Hiện nay các thiết bị điện lạnh như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt,... là những vật dụng sử dụng hàng ngày và không thể thiếu của mỗi gia đình. Càng ngày nhu cầu sử dụng đồ điện lạnh càng gia tăng mạnh.
Hiện nay các thiết bị điện lạnh như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt,... là những vật dụng sử dụng hàng ngày và không thể thiếu của mỗi gia đình. Càng ngày nhu cầu sử dụng đồ điện lạnh càng gia tăng mạnh.
Hà Nội cách Vinh khoảng 296km. Nếu bạn đi qua cao tốc Bắc - Nam phía đông/ ĐCT Hà Nội - Ninh Bình thì hết khoảng 5 tiếng 35 phút.
Nghệ An cách Hà Nội bao nhiêu km? Thưa cùng bạn đọc, Nghệ An cách Hà Nội 332km nếu đi theo quốc lộ 1A và 295 km nếu đi theo cao tốc Hà Nội - Ninh Bình và 319km nếu đi theo đường Hồ Chí Minh. Ngoài ra, tùy theo từng huyện ở tỉnh Nghệ An mà khoảng cách này sẽ thay đổi. Tin từ xứ Nghệ đã tổng hợp các khoảng cách cụ thể từng điểm đến để bạn đọc tham khảo nhé.
Cửa Lò Nghệ An cách Hà Nội bao nhiêu km?
Diễn Châu Nghệ An cách Hà Nội bao nhiêu km?
Biển Quỳnh Nghệ An cách Hà Nội bao nhiêu km?
Khu di tích lịch sử Kim Liên quê Bác
Từ Hà Nội đến Diễn Châu Nghệ An dài khoảng 260km đến 295km tùy theo từng cung đường.
Vậy từ Hà Nội đến Nghệ An bao nhiêu tiếng? Thông tin là tùy theo từng phương tiện giao thông. Nếu đi bằng ô tô, tàu hỏa thì hết khoảng 5 tiếng đến 6 tiếng. Còn đi bằng máy bay thì khoảng 1 tiếng đồng hồ. Nếu đi bằng ô tô, bạn đọc có thể đến bến xe Bắc Vinh ở Xóm 1, Thăng Long - Xã Nghi Kim - TP Vinh - Tỉnh Nghệ An để mua vé. Tại đây bạn đọc có thể tìm mua vé nhiều hãng xe như sau:
Vậy đi từ Nghệ An ra Hà Nội qua những tỉnh nào? Thưa với bạn đọc khi đi từ Nghệ An ra Hà Nội bạn sẽ đi qua các tỉnh: Thanh Hóa, Ninh Bình.
Khi nộp đơn đăng ký Phụ huynh đóng Phí đăng ký tuyển sinh không hoàn lại 3,500,000 VNĐ. Phí đăng ký tuyển sinh là chi phí hành chính đối với mỗi hồ sơ nhập học.
Sau khi học sinh nhận được thư mời nhập học, Phụ huynh đóng Phí tuyển sinh không hoàn lại 70,800,000 VNĐ. Phụ huynh chỉ đóng Phí tuyển sinh một lần duy nhất và điều này đảm bảo con có chỗ tại Trường. Chỉ khi Phụ huynh hoàn tất việc đóng Phí tuyển sinh, Học sinh mới chính thức được chấp nhận vào trường.
Phí tuyển sinh cho Khối Mầm non là 23,600,000 VNĐ. Khi học sinh chuyển từ Khối Mầm non lên Khối Tiểu học, Phụ huynh sẽ đóng phần chênh lệch giữa Phí tuyển sinh áp dụng cho Khối Tiểu học tại thời điểm nhập học và phần phí đã đóng tại Khối Mầm non.
Trước khi học sinh bắt đầu học tại trường, phụ huynh sẽ đóng khoản tiền đặt cọc là 35,400,000 VNĐ. Tiền đặt cọc sẽ được hoàn lại khi Phụ huynh gửi thông báo bằng văn bản về việc xin thôi học tới Trường 90 ngày trước ngày học cuối cùng của học sinh tại trường. Nếu Phụ huynh không nộp Phiếu Thông báo nghỉ học 90 ngày trước ngày học cuối cùng của Học sinh tại trường, Nhà trường không có nghĩa vụ trả lại Tiền đặt cọc.
Theo thông tin chính thức của trường quốc tế Anh BIS, học phí trường quốc tế BIS cho khối học từ mầm non đến hết trung học phổ thông dao động từ: 305.200.000đ – 863.200.000đ cho một năm.
Đối với các khối học cụ thể sẽ có các mức học phí khác nhau.
Cũng tương tự như cách thu học phí các trường quốc tế tại Hà Nội khác, bên cạnh hình thức thu học phí 1 lần theo năm thì tại trường quốc tế Anh BIS phụ huynh cũng có thể lựa chọn hình thức đóng học phí thành nhiều lần trong năm. Cụ thể tại trường BIS, ba mẹ có thể đóng học phí cho con theo 3 kỳ theo tỷ lệ: Kỳ I: 50%, kỳ II: 35% và kỳ III: 15%.
Học phí trường song ngữ Hà Nội – HIS
Trên trang tuyển sinh của Trường Quốc tế Hà Nội (HIS) thông báo mức học phí năm 2022-2023 của mầm non là 396 triệu/năm, bậc Tiểu học là 489-498 đồng/năm, còn Trung học là 538-636 triệu đồng/năm.
Bên cạnh mức học phí kể trên thì phụ huynh cần đóng thêm 4,5 triệu tiền phí kiểm tra đầu vào và 24 triệu phí giữ chỗ.
Trên đây là mức học phí trường song ngữ tại Hà Nội mà chúng tôi tổng hợp. Với thông tin mà chúng tôi cung cấp hy vọng ba mẹ sẽ tìm kiếm được thông tin cần thiết và sớm lựa chọn được ngôi trường phù hợp cho con theo học.
Học phí trường quốc tế Westlink
Trường quốc tế Westlink – Westlink International School là thành viên của tổ chức giáo dục quốc tế International Schools Partnership (ISP – Anh Quốc). Theo thông tin trên website nhà trường, Trường nằm tại Đường Gia Vinh, Khu đô thị mới Tây Hồ Tây, Phường Xuân Tảo, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mức học phí trường song ngữ quốc tế Westlink chia làm 2 hệ: Hệ song ngữ và Chương trình Quốc tế.
Chương trình Quốc tế có mức học phí theo năm dao động từ 361,2 triệu đồng đến 642,5 triều đồng tùy lớp và cấp học.
Chương trình song ngữ từ lớp 1 đến lớp 9 dao động từ 220 triệu đồng đến 262 triệu đồng cho 1 năm học phí.
Bên cạnh đó phụ huynh sẽ phải đóng một số khoản phí khác như:
Phí kiểm tra đầu vào: 2.500.000
Chương trình quốc tế: 21.000.000
Chương trình song ngữ: 10.000.000
– Khoản Đặt cọc cho Chương trình Quốc tế: 55,000,000 VND
– Khoản Đặt cọc cho Chương trình Song ngữ: 25,000,000 VND
Và một số khoản phí khác như: Phí Bảo hiểm học sinh, đồng phục, đồ dùng học tập, ăn trưa, xe buýt,…
The Dewey Schools là trường song ngữ quốc tế đang đào tạo từ Tiểu học, THCS tới THPT. Dewey Schools là ngôi trường kết hợp chương trình học truyền thống và chương trình của Mỹ. Là trường liên cấp song ngữ vậy nên Dewey Schools thiết kế 4 chương trình học dành cho học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông với thời lượng tiếng Anh lên đến 85% (14 – 34 tiết học/tuần) cùng với các giáo viên là người nước ngoài.
Theo trang tuyển sinh của nhà trường thì mức học phí trường song ngữ Dewey Schools ở các cấp như sau:
Học phí tiểu học: Khoảng 300 – 350 triệu/năm
Học phí THCS: Khoảng 400 – 410 triệu/năm
Học phí THPT: Khoảng 500 – 560 triệu/năm
Học phí trường song ngữ liên cấp Wellspring
Trường song ngữ liên cấp Wellspring Hà Nội là trường học duy nhất tại Việt Nam được cấp giấy phép triển khai Chương trình THPT ĐH Sư phạm Missouri (MUHigh).
Trường cũng được Hội đồng kiểm định Chương trình Phổ thông Quốc tế Đại học Cambridge – CIE – Vương quốc Anh công nhận. Trường Phổ thông Song Ngữ Liên cấp Wellspring chính thức là Trường chuẩn Cambridge ở cả 3 cấp học (Tiểu học, THCS, THPT).
Mức học phí trường song ngữ liên cấp Wellspring dao động khoảng 160 – 427 triệu đồng/năm.
Học phí trường song ngữ Horizon – HIBS
Trường Song ngữ quốc tế HIBS ra đời vào năm 2005 với 2 hệ thống đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Trường song ngữ Horizon – HIBS cũng là một trong những ngôi trường song ngữ quốc tế nhận được khá nhiều phản hồi tích cực từ các bậc phụ huynh về chất lượng giáo dục. Với trường song ngữ Horizon – HIBS nhà trường luôn lấy học sinh làm trọng tâm, khích lệ các em chủ động tìm tòi. Từ đó kích thích trí tò mò, khám phá và nỗ lực học hỏi trong môi trường đa văn hóa. Xây dựng và định hướng lối tư duy của các em theo hướng tư duy toàn cầu.
Bên cạnh ưu điểm về đổi mới phương pháp giảng dạy thì trường song ngữ Horizon – HIBS cũng được lòng phụ huynh vì có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại.
Được đánh giá là ngôi trường có mức học phí khá cao so với nhiều trường khác: Trường Song ngữ Quốc tế Horizon (HIBS) thu học phí 205.320.000 đồng cho bậc THCS chương trình song ngữ.
Bên cạnh mức học phí thì ba mẹ cần đóng thêm một số khoản phí khác như: 25 triệu phí nhập học, 2,6 triệu phí học trực tuyến, 1,2 triệu phí kiểm tra đầu vào; 2,2 triệu phí kiểm tra định kỳ; 2,9 triệu phí công nghệ.
Năm học 2024-2025, trường thu học phí từ 4.550 đến 8.440 euro (122 triệu đến hơn 227 triệu đồng) tùy theo cấp học và quốc tịch của học sinh (người Pháp, người Việt Nam hay người nước ngoài).
Ngoài ra, học sinh phải nộp phí ghi danh khoảng 400 euro với học sinh Pháp, 1.000 euro với học sinh quốc tịch khác với ghi danh lần đầu.
* Thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, phụ huynh cần tìm hiểu cụ thể về chương trình giáo dục của từng trường để có lựa chọn phù hợp với con em mình.
Dưới đây là phí tại các trường quốc tế:
Phí ghi danh: Đây là khoản phí phụ huynh phải đóng để trường quốc tế xử lý các thủ tục từ lúc nộp đơn cho đến khi học sinh chính thức được chấp nhận theo học tại trường.
Học phí chính thức: Tại các trường quốc tế mức học phí được nhà trường thông báo vào đầu mỗi năm học áp dụng cho từng khối lớp khác nhau.
Phí dịch vụ trường học: Ở một số trường phí dịch vụ trường học gồm phí chương trình hỗ trợ ngôn ngữ, chương trình tư vấn học đường, chương trình giáo dục đặc biệt…
Phí đưa đón học sinh: Nếu ba mẹ cho con sử dụng dịch vụ xe buýt đưa đón học sinh tại các trường quốc tế thì cần đóng thêm phí đưa đón học sinh.
Phí đồng phục: Hầu hết các trường quốc tế đều có phí đồng phục bao gồm: Quần áo, mũ, nón, cặp sách…
Like fanpage để theo dõi thông tin mới nhất
Numbeo là một trong những cơ sở dữ liệu lớn nhất thế giới do người dùng đóng góp về các thành phố và quốc gia trên toàn thế giới. Chi phí này là các khoản tiền để duy trì mức sống ổn định, bao gồm các chi phí thuê nhà, thực phẩm, di chuyển và các tiện ích khác.
Theo bảng xếp hạng chỉ số chi phí sinh hoạt của Numbeo, chi phí ước tính hàng tháng cho gia đình 4 người tại Hà Nội ước ở mức 35,58 triệu đồng (không tính tiền thuê nhà). Còn với 1 người, chi phí ước tính hàng tháng để sống ở thành phố là khoảng 9,99 triệu đồng (không tính tiền thuê).
Ngoài ra, chi phí sống ở Hà Nội rẻ hơn 8,03% so với TP.HCM (không tính tiền thuê nhà). Giá thuê trung bình tại Hà Nội thấp hơn 33,69% so với TP.HCM. Giá nhà hàng tại Hà Nội thấp hơn khoảng 14,8% so với TP.HCM, sức mua của Hà Nội thấp hơn 8,52% so với TP.HCM.
Numbeo cho hay, một người sẽ cần khoảng 46 triệu đồng ở Hà Nội để duy trì cùng mức sống tương tự như ở TP.HCM (giả sử thuê nhà ở cả hai thành phố).
Tính trong khu vực Đông Nam Á, Singapore là nơi có chi phí sinh hoạt cao nhất, với khoảng 22,6 triệu đồng/tháng cho một người. Với gia đình 4 người, con số này khoảng 82 triệu đồng. Các ước tính này dựa trên giả định không tính tiền thuê nhà.
Chi phí sống tại Singapore đắt hơn 132,19% so với Hà Nội (không tính tiền thuê nhà). Giá thuê ở Singapore trung bình cao hơn 451,22% so với Hà Nội
Với Bangkok, Thái Lan, chi phí ước tính hàng tháng cho một người là khoảng 13,4 triệu đồng, một gia đình 4 người khoảng 48,5 triệu đồng (không tính tiền thuê nhà). Theo đó, Bangkok đắt hơn 36,06% so với Hà Nội. Giá thuê ở Bangkok trung bình cao hơn 111,25% so với Hà Nội.
Tại Phnom Penh, Campuchia, chi phí hàng tháng cho một người ước tính là 14,4 triệu đồng, gia đình 4 người khoảng 51,2 triệu đồng (không tính chi phí tiền thuê nhà). Thủ đô Campuchia đắt hơn 39,32% so với Hà Nội (không tính tiền thuê nhà), giá thuê ở Phnom Penh trung bình cao hơn 64,33% so với Hà Nội.
Đối với Manila, Philippines, chi phí ước tính hàng tháng cho một người là khoảng 13 triệu đồng, gia đình 4 người vào khoảng 45 triệu đồng. Manila đắt hơn 15,68% so với Hà Nội (không tính tiền thuê nhà). Giá thuê ở Manila trung bình cao hơn 124,53% so với Hà Nội.
Còn ở Kuala Lumpur, Malaysia, chi phí ước tính hàng tháng cho một người là khoảng 11,3 triệu đồng, gia đình 4 người vào khoảng 40,3 triệu đồng. Kuala Lumpur đắt hơn 10,73% so với Hà Nội (không tính tiền thuê nhà). Giá thuê ở Kuala Lumpur trung bình cao hơn 18,75% so với Hà Nội.